Mức hưởng TCTN cho NLĐ nghỉ thai sản trước khi nghỉ việc?
Tôi đi làm và đóng BHTN từ tháng 1/2018 đến đầu tháng 1/2020 thì nghỉ hưởng chế độ thai sản đến tháng 7/2020 tôi đi làm lại nhưng tôi có chút việc riêng nên tháng 7 tôi xin nghỉ không lương đến đầu tháng 8 thì xin nghỉ việc hẳn. Liệu khi tôi nghỉ việc thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Và mức hưởng TCTN của tôi sẽ được tính như thế nào ạ?
- Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ thai sản xong nghỉ việc
- 7 tháng nghỉ thai sản khi sinh đôi có được tính đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
” Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;….“
Đồng thời, căn cứ tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn đi làm và đóng BHTN từ tháng 1/2018 đến đầu tháng 1/2020 thì nghỉ hưởng chế độ thai sản đến tháng 7/2020 bạn đi làm lại nhưng xin nghỉ không lương đến đầu tháng 8 thì nghỉ việc nên bạn đã đóng được 17 tháng BHTN trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc. Do đó bạn đủ điều kiện hưởng để hưởng TCTN, tuy nhiên trước khi nghỉ việc bạn có nghỉ 1 tháng không lương nên trong hồ sơ hưởng TCTN bạn cần phải có biên bản tạm hoãn hợp đồng lao động.
Thứ hai, mức hưởng TCTN cho NLĐ nghỉ thai sản trước khi nghỉ việc?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, trường hợp của bạn đã đóng được 21 tháng BHTN do đó bạn sẽ được hưởng 3 tháng TCTN.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời, mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc sẽ được xác định dựa trên mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng trước khi bạn nghỉ thai sản.
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn.
Thanh toán bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
Đi làm sớm sau thai sản năm 2020 có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?
- Người tham gia BHYT có quyền thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu?
- Sau một năm tạm hoãn hợp đồng thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú trên thẻ bảo hiểm y tế như thế nào?
- Sau sinh lao động nữ có được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe?
- Cách đóng dấu giấy ra viện đúng theo quy định của pháp luật