Điều kiện để được xác định di chúc bằng văn bản hợp pháp
Mẹ tôi có mảnh đất ở và nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, mẹ tôi muốn để lại cho tôi mảnh đất và nhà ở này để tôi ở và là nơi thờ cúng mẹ tôi sau này. Vậy cho tôi hỏi giờ mẹ tôi muốn lập di chúc cho tôi thì di chúc lập như thế nào thì sẽ được coi là hợp pháp để không có tranh chấp? Sau này sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ mẹ tôi cho tôi thì có mất lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân không?
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề điều kiện để được xác định di chúc bằng văn bản hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 về di chúc hợp pháp:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn: Để di chúc do mẹ bạn lập được coi là hợp pháp thì bạn chứng minh được hai điều kiện sau:
+ Lúc lập di chúc, mẹ của bạn minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội và hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật.
Do đó, để không xảy ra các vấn đề tranh chấp sau này thì thời điểm này khi lập di chúc mẹ bạn và bạn có thể nhờ người làm chứng ký tên trên di chúc hoặc có thể liên hệ ra ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Văn phòng công chứng để lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực của UBND hoặc Văn phòng công chứng.
Thứ hai, về vấn đề nhận thừa kế quyền sử dụng đất có được miễn thuế thu nhập cá nhân không
Thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân đã được sửa đổi năm 2014 theo đó những trường hợp sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất của mẹ bạn thì thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, về vấn đề có được miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, nhà và đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng cho giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, cha, mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể….. là đối tượng được miễn lệ phí trước bạ. Do đó, bạn nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ mẹ bạn do đó bạn sẽ được miễn tiền lệ phí trước bạ.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất ở duy nhất
- Có được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp sử dụng đất công ích của xã?
- Thời gian từ khi có thông báo thu hồi đất tới khi có quyết định thu hồi
- Tranh chấp về giá trị nhà ở tạo lập hợp pháp trên đất của người khác
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được mua đất tại Việt Nam?
- Điều kiện và hồ sơ thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư