Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải làm thủ tục sang tên không?
Doanh nghiệp tôi có một mảnh đất là tài sản góp vốn của một thành viên. Vậy sau khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải chuyển tên người sử dụng đất sang tên của doanh nghiệp không? Thủ tục chuyển như thế nào?
- Góp vốn bằng đất nông nghiệp có được không?
- Mua nhà chung cư bằng hợp đồng góp vốn đầu tư
- Nhận chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay năm 2008
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải làm thủ tục sang tên không, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ”.
Như vậy, mảnh đất mà thành viên góp vốn vào doanh nghiệp là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu của doanh nghiệp, do đó bạn phải làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất hay chính là thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người góp vốn sang doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT BTNMT quy định như sau:
“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
…
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”
Như vậy, để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất này bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
1 .Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
2. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
3. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
4. Văn bản chấp nhận của doanh nghiệp về việc góp vốn của thành viên
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Cơ quan tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải làm thủ tục sang tên không?
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Đồng sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang có tranh chấp
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đang trong thời gian ly thân
- Mức bồi thường khi thu hồi đất trồng cây dược liệu lâu năm
- Tách thửa đất ở khi đang cho người khác thuê nhà ở trên đất
- Anh em nhà thực hiện việc đổi đất ruộng với nhau có được không