Năm 2023 có được cấp sổ mới khi sang tên quyền sử dụng đất không
Tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất ở diện tích 165 m2 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 của một hộ gia đình. Hai bên đã làm hợp đồng và đã làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Tuy nhiên, khi lên nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi không được cấp mới sổ mà chỉ được ghi dòng chủ đất đã chuyển nhượng cho tôi vào trang số 3. Cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Giờ tôi muốn bổ sung tên vợ của tôi vào Giấy chứng nhận này thì có được không?
- Các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân
Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề có được cấp sổ mới khi sang tên quyền sử dụng đất không
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 và Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT theo đó:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
Điều 20. Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Căn cứ quy định nêu trên khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nội dung này sẽ được ghi nhận vào trang 3 của Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có hướng dẫn về việc ghi đăng ký biến động như sau
“Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Ví dụ: “Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”;
Như vậy, khi bạn sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được ghi là chuyển nhượng cho ông… CMND số…. đọa chỉ… theo hồ sơ số..
Thứ hai, về vấn đề bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng được nhập vào tài sản chung thì sẽ thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng. Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn nhập quyền sử dụng đất và nhà này vào khối tài sản chung thì vợ bạn cũng có quyền sở hữu nhà và đất và bạn có thể làm thủ tục bổ sung tên vợ vào trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
–> Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Không được cấp giấy chứng nhận khi đất có tranh chấp
- Những thủ tục cần thực hiện khi sang tên sổ đỏ từ bác qua cho cháu
- Tặng cho nhà ở tạo dựng trái phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở
- Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi xây dựng không đúng với giấy phép