Người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ thì có phải trả lại đất khi có tranh chấp không
Cho tôi hỏi về vấn đề người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ thì có phải trả lại đất khi có tranh chấp không? Năm 2002 mẹ tôi mất có để lại di chúc cho tôi được hưởng toàn bộ quyền sử dụng đất của mẹ tôi. Đến năm 2009 tôi đã làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Đến năm 2017 tôi và ông B có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tôi đang sang tên cho ông B. Từ năm 2018 đến nay thì các em tôi quay về tranh chấp đất đai và yêu cầu tuyên bố di chúc mẹ tôi lập cho tôi vô hiệu. Vậy cho tôi hỏi nếu Tòa án tuyên bố di chúc vô hiệu thì ông B có phải trả lại đất cho tôi đã chia lại cho các em không? Khi nào thì di chúc do mẹ em lập cho em sẽ bị tuyên bố vô hiệu?
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ thì có phải trả lại đất khi có tranh chấp không
Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”
Theo đó, khi bạn chuyển nhượng đất cho ông B thì bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông B được xác định là người thứ ba ngay tình. Việc tuyên bố di chúc của mẹ bạn cho bạn vô hiệu thì không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng mảnh đất của ông B. Bởi đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nên sau khi nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn, ông B đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì giao dịch giữa bạn và ông B không bị vô hiệu.
Thứ hai, về vấn đề xác định di chúc bằng văn bản vô hiệu
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 về di chúc hợp pháp:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn: Để di chúc do mẹ bạn lập bị coi là vô hiệu thì các anh chị em của bạn chứng minh được hai điều kiện sau:
+ Lúc lập di chúc, mẹ của bạn không còn minh mẫn, sáng suốt; bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
+ Nội dung di chúc trái pháp luật, đạo đức xã hội và hình thức của di chúc trái quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Điều kiện để được xác định di chúc bằng văn bản hợp pháp