Thừa kế tài sản khi ông bà nội mất và không để lại di chúc
Cho tôi hỏi về thừa kế tài sản khi ông bà nội mất và không để lại di chúc? Ông bà nội tôi có 2 người con là bố tôi và bác trai. Năm 2000 ông nội tôi mất và không để lại di chúc gì. Đến năm 2005 bà nội tôi đột ngột qua đời và không có di chúc gì. Bác tôi thì mất từ năm 2001 sau 1 năm khi ông mất. Hiện tại chỉ còn 1 mình bố tôi thì có phải tất cả tài sản thuộc về bố tôi không? Nếu bố tôi cho tôi thì có phải toàn bộ tài sản đó sẽ dành cho tôi không?
- Người Việt Nam đang định cư ở Đức có được nhận thừa kế nhà
- Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế
- Nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất khi người chết không có di chúc
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Thừa kế tài sản khi ông bà nội mất và không để lại di chúc; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, diện thừa kế. Trường hợp người có tài sản thừa kế mất mà không có di chúc thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật (điểm a Khoản 1 Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015). Căn cứ Điều 65, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì di sản thừa kế sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: các con của bà nội bạn. Tuy nhiên trong trường hợp này bác bạn đã mất trước khi bà nội bạn mất nên phần thừa kế bác được hưởng sẽ được giải quyết theo Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước; hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản; thì cháu được hưởng phần di sản mà cha; hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước; hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản; mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, khi bà nội bạn mất di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất là bác bạn và bố bạn. Tuy nhiên, bác bạn đã mất trước khi bà mất nên các con của bác sẽ được hưởng phần thừa kế này. Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế.
Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Vậy, khi bà nội bạn mất di sản thừa kế sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất. Bác bạn mất thì các con của bác sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của bác bạn. Bố bạn chỉ được hưởng phần của mình, sau khi nhận di sản bố bạn có thể chuyển phần di sản đó cho bạn.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Thu hồi đất trong trường hợp cá nhân chết nhưng không có người thừa kế
Nhận thừa kế đất từ ông nội để lại thì phải làm như thế nào?
Trong quá trình giải quyết việc: Thừa kế tài sản khi ông bà nội mất và không để lại di chúc; nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường khi diện tích đất thu hồi thực tế khác sổ đỏ
- Quy định về trường hợp tính lại tiền sử dụng đất khi đã ghi nợ nghĩa vụ tài chính
- Bên thuê đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thì xử lý như thế nào
- Mua đất năm 2004 đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tranh chấp quyền sử dụng đất trong đó một bên có giấy chứng nhận