Chào anh chị bên tư vấn an nam. Cho em hỏi về việc ly hôn được chia tài sản như thế nào. Em lấy chồng cách đây 14 năm và có 2 cháu, cháu lớn 13 tuổi, cháu bé 7 tuổi . Em về làm dâu út cha mẹ chồng có cho vợ chồng em phần đất 40 công (4ha) trong thời gian chung sống vợ chồng em dành dụm xây được ngôi nhà và tiết kiệm được một ít tiền gửi ngân hàng. Khoảng một năm gần đây chồng em có tính lăng nhăng thường hay đi sớm về khuya. Em phát hiện ra anh có người bên ngoài và chồng em cũng thú nhận với em. Em bảo một là bỏ cô ấy hai là mình ly hôn chồng em không chịu bỏ cô ấy cũng không chịu ly hôn cứ sống như thế này em không chịu được em muốn hỏi luật sư là.
1. Giờ em muốn đơn phương ly hôn có được không,
2. Phần tài sản được chia như thế nào.
3. Nếu chồng em dành quyền nuôi con thì em có trách nhiệm gì với 2 đứa con em không.
Nhờ luật sư tư vấn dùm em.
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Quyền nuôi con khi chồng ngoại tình
- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tư vấn Hôn nhân gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tư vấn An Nam. Trường hợp của bạn, Tư vấn An Nam xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 :
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, theo quy định luật hôn nhân gia đình hiện hành thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi ngoại tình (vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.)
Thứ hai, về việc chia tài sản, căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết như sau:
+) Tài sản chung sẽ được chia đôi có tính đến các yếu tố:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Lưu ý: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
+) Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
Tuy nhiên, nếu mảnh đất được bố, mẹ chồng cho hai vợ chồng bạn đã sang tên hoặc chứng minh được là tài sản chung của vợ chồng thì sẽ được chia giống những tài sản chung khác. Ngược lại, nếu bạn không chứng minh được mảnh đất này là tài sản chung sẽ không có quyền lợi gì.
Thứ ba, về trách nhiệm sau khi ly hôn:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo đó, sau khi ly hôn nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, tôn trọng quyền của con được sống chung với bố.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Án phí khi ly hôn đơn phương được xác định như thế nào
Giành quyền nuôi con sau khi đã ly hôn
Mọi vấn đề vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Một người có hai hộ khẩu có vi phạm quy định pháp luật không?
- Mức phạt khi đăng ký khai sinh muộn mới nhất năm 2023
- Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn 2 năm
- Hành vi ly hôn giả tạo để vợ đi định cư ở nước ngoài
- Các trường hợp trẻ em khuyết tật được nhận làm con nuôi ở nước ngoài