19006172

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân

Tôi là người ở xã khác đến đăng ký kết hôn nhưng khi làm thủ tục đăng đăng ký kết hôn thì Ủy ban xã yêu cầu tôi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cho hỏi tôi phải làm những thủ tục gì và làm ở đâu ạ?



Xác nhận tình trạng hôn nhânTư vấn hôn nhân và gia đình:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.”

Theo quy định trên, trong trường hợp một người cư trú tại xã phường, thị trấn này nhưng sang xã, phương khác đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, nơi cứ trú cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 158/2005/NĐ-CP.

Như vậy, để đăng ký kết hôn bạn buộc phải xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân xã nơi bạn cư trú. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo ĐIều 67 Nghị định 158/2005/NĐ-CP:

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

Xác nhận tình trạng hôn nhân

Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172

2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam