Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi mức lương tối thiểu vùng tại vùng II hiện tại là bao nhiêu? Đối với lao động đã qua đào tạo thì sẽ phải thêm 7% đúng không? Vậy cách thức nào để xác định là người lao động đã qua đào tạo hay chưa? Hướng dẫn giúp tôi về vấn đề này.
- Thế nào là người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề?
- Lao động được công ty hướng dẫn có coi là đã qua đào tạo nghề?
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức lương tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Như vậy, theo quy định trên thì mức lương tối thiểu tại vùng II được áp dụng với mức 3.920.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu đối với lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn tại Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 17/6/2022 triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu. Bộ LĐ-TB&XH, Tổng LĐLĐ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở LĐ-TB&XH phối hợp với tổ chức đại diện NLĐ, các ban, ngành liên quan hướng dẫn người sử dụng lao động và NLĐ trên địa bàn thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu.
“b) Về trách nhiệm thi hành: tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 38/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm:
– Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
– Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, theo đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động.”
Như vậy, NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề vẫn được hưởng mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng (nếu không có thỏa thuận khác với NSDLĐ).
Cách thức xác định NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề như thế nào?
Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được xác định khi thuộc một trong các trường sau:
+) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
+) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
+) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
+) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
+) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
+) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
+) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
+) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Công nhân may có được xếp vào trường hợp đã qua đào tạo nghề