Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
Xin cho hỏi về vấn đề: Đăng ký tài sản chung của vợ chồng. Luật hôn nhân gia đình hiện hành có quy định về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Chia tài sản phát sinh trong thời gian chờ ly hôn
- Thỏa thuận chia tài sản chung trước khi ly hôn có hiệu lực không
Tư vấn Hôn nhân gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có quy định mới về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng, theo đó tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 xác định, tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định rõ về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Cụ thể, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng theo Khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
Tóm lại
Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Quyền thừa kế với đất là tài sản riêng của chồng
Nếu trong quá trình giải quyết việc ly hôn, nếu có vấn đề gì vướng mắc về đăng ký tài sản chung của vợ chồng, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được hỗ trợ tư vấn.
- Lợi tức hình thành từ tài sản chung đã phân chia của vợ chồng
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân để mua đất vào mục đích khác
- Quyền nhận nuôi con nuôi khi chồng không đồng ý nhận nuôi
- Có được nhận con nuôi đang trong độ tuổi vị thành niên?
- Xin cấp trích lục giấy khai sinh tại Lãnh sự quán của Việt Nam