Xin chân thành cảm ơn!
Tư vấn Hôn nhân gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp của bạn hỏi về hôn nhân một vợ một chồng; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Từ quy định trên, ta có thể hiểu rằng: hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Bên cạnh đó, khi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử lý như sau:
– Về trách nhiệm hành chính: Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”.
– Về trách nhiệm hình sự: Căn cứ tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng:
“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:…”
Như vậy, việc chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và tùy từng trường hợp sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, quy định về quan hệ như vợ, chồng với người khác
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể quan hệ như vợ, chồng với người khác được hiểu như thế nào mà chỉ quy định về hành vi chung sống với người khác như vợ chồng.
Theo đó, căn cứ Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.“
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC (văn bản này vẫn còn hiệu lực thi hành) ngày 25/9/2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999 giải thích như sau:
Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
- Làm thế nào để thay đổi thông tin nguyên quán trong giấy khai sinh?
- Bán xe do vợ đứng tên mà không có sự đồng ý của vợ
- Đời thứ ba và đời thứ tư có kết hôn với nhau được không?
- Điều kiện nhận con nuôi 16 tuổi không có quan hệ họ hàng ruột thịt
- Nộp đơn xin ly hôn tại nơi người vợ đang tạm trú có được không?