19006172

Quy định về đổi giấy phép lái xe hạng E khi đã hết tuổi năm 2023

Quy định về đổi giấy phép lái xe hạng E khi đã hết tuổi năm 2023

Cho em hỏi em sử dụng bằng E nhưng hết tuổi lái xe thì có được chuyển xuống Giấy phép lái xe hạng D không? Thủ tục đổi như thế nào? Bằng hạng D thì có được lái xe giường nằm 22 chỗ không?



Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về đổi giấy phép lái xe hạng E khi đã hết tuổi

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.”

Như vậy, theo quy định thì trường hợp người lái xe hạng E đã đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ nếu có nhu cầu tiếp tục lái xe và có đủ sức khỏe theo quy định thì được đổi xuống Giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. Do đó, bạn vẫn được làm hồ sơ đổi xuống giấy phép lái xe hạng D khi bạn vẫn đáp ứng được điều kiện sức khỏe.

Thứ hai, thủ tục đổi giấy phép lái xe từ bằng E xuống bằng D khi hết tuổi

Căn cứ vào Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về trình tự thủ tục cấp đổi bằng lái xe như sau:

Bước 01: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.

3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Bước 02: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc cấp đổi Giấy phép lái xe

– Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

– Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.

Thời hạn giải quyết:

Bước 03: Trả kết quả: Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.

Thứ ba, về vấn đề GPLX hạng D được điều khiển xe 22 giường không

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008, cụ thể như sau:

“Điều 59. Giấy phép lái xe

4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:

đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;”

Như vậy, giấy phép lái xe hạng D được điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi. Do đó, bạn được điều khiển xe ô tô 22 giường.

Mọi thắc mắc liên quan  xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn về luật Giao thông đường bộ 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Quy định về lỗi điều khiển xe máy chở hàng hóa cồng kềnh

luatannam