Năm 2023 nghỉ thai sản xong nghỉ việc thì có được hưởng BHTN không
Vợ em đang nghỉ thai sản và đến ngày 2/12 này đến ngày đi làm. Nhưng vì lúc mang bầu, thai yếu nên xin nghỉ sớm. Tới ngày đi làm bé mới được 4 tháng. Vậy nếu bây giờ nghỉ hết thai sản sau đó công ty cho nghỉ việc luôn thì có được hưởng BHTN không? Và thủ tục làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ gì? Nộp lên đâu để được giải quyết. Xin được tư vấn, cảm ơn nhiều!
- Nghỉ việc và hưởng trợ cấp thì có được nhận tiền thất nghiệp không?
- Quá thời hạn trả sổ bảo hiểm có được nhận tiền thất nghiệp không?
VIDEO: 05 NGUYÊN NHÂN BỊ TỪ CHỐI HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, năm 2023 nghỉ thai sản xong nghỉ việc thì có được hưởng BHTN không
Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”
Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này. Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ bạn nghỉ thai sản 6 tháng sau đó nghỉ việc luôn, do đó, thời gian bạn nghỉ thai sản sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;”
Theo quy định trên, dù tháng trước khi nghỉ việc người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên không đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng vẫn được tính đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, trường hợp vợ bạn nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn thì nếu đáp ứng các điều kiện để hưởng BHTN quy định tại Điều 49 Luật việc làm thì vợ bạn vẫn được giải quyết BHTN.
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ hai, về trình tự – thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
Bước 02: Bạn nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 01 đến trực tiếp Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn có ý định nhận trợ cấp thất nghiệp. Lưu ý: bạn cần nộp hồ sơ sớm, nếu quá hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc ghi trên Quyết định nghỉ việc là sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 03: Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho bạn theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ có phiếu hẹn bạn đến nhận kết quả (thường sẽ là 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ).
Bước 04: Bạn đến nhận kết quả đúng theo lịch hẹn của Trung tâm dịch vụ việc làm. Tại ngày nhận kết quả, bạn sẽ phải khai báo tình hình việc làm tháng đầu tiên. Sau đó khoảng 05 ngày bạn sẽ được chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng thứ nhất.
Kết quả nhận được bao gồm:
– Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp;
– Sổ Bảo hiểm xã hội bản gốc của bạn;
– Thẻ BHYT;
– Thẻ ngân hàng (nếu có);
Bước 05: Hằng tháng, bạn căn cứ vào Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp và đến khai báo tình hình việc làm đúng theo lịch hẹn. Nếu không khai báo đúng ngày như hẹn trên Quyết định nhận trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ không được nhận tiền thất nghiệp tháng đó.
Lưu ý: Sau khi đến khai báo việc làm trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm thì sau khoảng 7 đến 12 ngày làm việc bạn sẽ được nhận tháng thất nghiệp tiếp theo.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo hiểm thất nghiệp, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nộp hồ sơ hưởng BHTN ở nơi khác nơi đã đóng bảo hiểm?
- 60 tuổi đóng bảo hiểm được 15 năm nay nghỉ việc có được hưởng TCTN không?
- Mức trợ cấp đối với lao động nam khi có vợ sinh con
- Đóng bảo hiểm xã hội được trên 10 năm thì hưởng thất nghiệp thế nào?
- Có được báo giảm không đóng bảo hiểm xã hội khi đang điều trị tai nạn lao động?
- Khi nào lao động nữ bị quá thời hạn nộp hồ sơ thai sản sau sinh?