Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước mới nhất
Vợ chồng tôi hiếm muộn nên muốn nhận con nuôi để mai sau có người chăm sóc tuổi già. Không biết phải làm những thủ tục gì để nhận con?
- Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ và con
- Nhận con nuôi có được đổi họ cho con không?
- Nhận con riêng của vợ làm con nuôi
Tư vấn Hôn nhân và Gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn,chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP thì thủ tục để nhận nuôi con nuôi được quy định như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu tìm hiểu quy định của pháp luật (hoặc nhờ bên thứ ba) chuẩn bị hồ sơ.
Bước 2:
– Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hay nơi người nhận con nuôi thường trú.
– Tư pháp Hộ tịch xã tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hợp lệ hay chưa.
Bước 3: Tổ chức đăng ký việc nuôi con nuôi tại trụ sở UBND xã (cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt).
Bước 4: Trao nhận Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị:
1. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước: Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước: Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010
– Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
– Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
3. Các điều kiện của người nhận nuôi con nuôi: Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
4. Các điều kiện của người được nhận làm con nuôi: Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010
– Trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
– Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
5. Những người sau đây không được nhận con nuôi: Khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Mọi vấn đề vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.