Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?
Tôi có bán lại chiếc xe ô tô cho 1 người quen ở cùng quê. Vậy tôi giao xe và đăng ký xe cho người đó là xong hay có phải làm thủ tục gì nữa không? Hồ sơ gốc của xe sẽ do tự người mua đi rút đúng không ạ? Nếu như người này không làm thủ tục sang tên xe theo quy định thì khi xử phạt lỗi xe không chính chủ CSGT sẽ được áp dụng với ai? Có phải CSGT cứ phát hiện ra xe không chính chủ là họ sẽ phạt luôn hay không?
- Mức xử phạt hành vi lái xe ô tô không chính chủ
- Con điều khiển xe của mẹ thì có bị xử phạt với lỗi không chính chủ
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7 qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về lỗi xe không chính chủ của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về trách nhiệm của chủ xe sau khi bán xe
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 64/2017/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
2. Xe đăng ký biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số màu đen, nay có quyết định điều chuyển, bán, tặng, cho thì trước khi bàn giao xe cho tổ chức, cá nhân mua hoặc được điều chuyển, tặng, cho, chủ xe phải thu hồi, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe”.
Theo đó, nếu xe ô tô của bạn đăng ký biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; xe biển số ký hiệu 80 nền màu trắng, chữ và số màu đen, thì trước khi bàn giao xe cho tổ chức, cá nhân mua xe; bạn có trách nhiệm phải thu hồi, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe.
Thứ hai, về người có trách nhiệm rút hồ sơ gốc của xe
Căn cứ Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”.
Như vậy, trách nhiệm thu hồi hồ sơ gốc của xe thuộc về người đã mua lại chiếc xe ô tô này của bạn.
Thứ ba, hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?
Căn cứ Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”
Theo đó, lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô hay thường được gọi là “lỗi không chính chủ” hiện nay chỉ áp dụng đối với người không làm thủ tục theo quy định để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Vì thế, bạn là người đã bán xe thì sẽ không bị xử phạt với lỗi xe không chính chủ.
Thứ tư, trường hợp nào CSGT được xử phạt lỗi xe không chính chủ?
Căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.
Theo đó, việc xác minh để phát hiện và xử phạt lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua 01 trong các hình thức sau đây:
– Qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
– Qua công tác đăng ký xe.
Nếu còn vướng mắc về lỗi xe không chính chủ xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không?
- Mất chứng minh thư nhân dân có được làm hồ sơ học bằng lái xe máy không?
- Mức phạt khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
- Hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với ô tô sản xuất trong nước năm 2023
- Đổi Bằng B2 do bị hư hỏng thì có cần Giấy khám sức khỏe
- Có được gộp chung bằng lái ô tô và xe máy làm một không?