19006172

Cách giải quyết trong trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội

Cách giải quyết trong trường hợp công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội

Sổ của tôi công ty cũ đang giữ, thời hạn hợp đồng lao động là 3 năm nhưng làm chưa đến 1 năm thì xin nghỉ. Tôi trình đơn xin nghỉ, họ đồng ý cho tôi nghỉ 3 ngày sau khi tôi bàn giao công việc, và hướng dẫn tôi làm đơn xin đền hợp đồng bằng số tiền lương còn lại và nói tôi về chờ quyết định của ban giám đốc công ty. Sau hơn 1 tháng luật sư công ty liên lạc lại và nói hoặc là tôi đền bù hợp đồng lao động hoặc là tôi quay lại làm việc. Tôi đã trình bày lý do tôi không thể làm việc và không có điều kiện đền bù hợp đồng. Về giấy tờ bên công ty cũ chưa thanh lý hợp đồng và chưa trả sổ Bảo Hiểm cho tôi. Tôi xin hỏi tư vấn giúp tôi về cách giải quyết vấn đề này.



Công ty không trả sổ bảo hiểmTư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này“.

Căn cứ Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này“.

Như vậy, trong thời gian bạn đang nghỉ việc và công ty chưa thanh lý hợp đồng thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực và có sự ràng buộc về mặt pháp lý đối với bạn, còn thời gian 01 tháng bạn viết đơn và ở nhà chờ thông báo của công ty được tính là thời gian báo trước. Tuy nhiên, bạn trình bày là không thể làm việc tiếp được nhưng không nói rõ nên chúng tôi không biết trường hợp này của bạn có thuộc một trong các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại các điểm d. đ, e và g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động hay không. Do đó, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được xác định là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật còn nếu không sẽ được xác định là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Ngoài ra, căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này“.

Do đó, dù khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ chỉ phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng cộng với hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có) mà không phải là bồi thường hợp đồng bằng số tiền lương còn lại như công ty trình bày.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động“.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động kể cả trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty giữ lại của người lao động. Do đó, đối với hành vi công ty không trả số bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Căn cứ  Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khiếu nại về bảo hiểm xã hội:

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội:

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:

a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;

b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án”.

Công ty không trả sổ bảo hiểm

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Vậy nên, với trường hợp này nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không chốt sổ cho bạn thì bạn có thể lựa chọn một trong các phương thức giải quyết sau:

Thứ nhất, khiếu nại đến Giám đốc công ty của bạn hoặc khiếu nại lên cơ quan quản lý lao động cấp huyện là Phòng lao động – Thương binh và xã hội. 

Thứ hai, khởi kiện ra Tòa án và theo quy định của pháp luật hiện hành là Tòa án quận/huyện nơi công ty bạn có trụ sở, quy trình giải quyết sẽ căn cứ theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011. 

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam