Xử phạt lỗi không nộp lại phù hiệu về Sở giao thông vận tải
Tôi chạy xe kinh doanh vận tải và vừa rồi có nhận được thông báo của Sở giao thông về việc trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống); Theo đó họ hẹn ngày lên làm việc để thu hồi phù hiệu nhưng đơn vị tôi không lên và không nộp lại phù hiệu về sở. Nay đi trên đường thì bị công an giao thông bắt với lỗi không nộp lại phù hiệu có đúng không. Lỗi này quy định ở đâu và như thế nào?
- Có bắt buộc phải nộp lại phù hiệu khi có quyết định thu hồi?
- Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải có phải nộp lại phù hiệu?
- Năm 2021 có bắt buộc phải nộp lại phù hiệu khi có quyết định thu hồi?
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Xử phạt lỗi không nộp lại phù hiệu về Sở giao thông vận tải của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu quy định như sau:
“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
b) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.”
Theo quy định trên, khi đơn vị của bạn mà trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống) sẽ bị tước phù hiệu kinh doanh vận tải. Theo đó, Sở giao thông vận tải có trách nhiệm ban hành và gửi Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải; Đồng thời, đơn vị kinh doanh vận tải sau khi nhận được quyết định thu hồi của Sở thì phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu và không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
Như vậy, trong trường hợp này: bạn bị thu hồi phù hiệu nhưng không nộp lại phù hiệu cho Sở giao thông vận tải là vi phạm quy định và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi lưu thông xe trên đường. Cụ thể như sau:
Căn cứ tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km;
c) Không nộp lại phù hiệu về Sở Giao thông vận tải theo quy định.”;
Như vậy, đối với lỗi không nộp lại phù hiệu về Sở Giao thông vận tải theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi nào?
- Vi phạm tốc độ bao nhiêu lần/tháng sẽ bị thu hồi phù hiệu?
- Trường hợp bị thu hồi phù hiệu của đơn vị kinh doanh vận tải năm 2023
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
- Điều khiển xe ô tô đi qua cầu có để biển cấm 16 tấn
- Chiều cao xếp hàng hóa cho phép của xe có trọng tải 5 tấn
- Xử phạt hành vi lắp thêm đèn chiếu sáng cho tô tô theo quy định hiện hành
- Niêm yết cụm từ xe hợp đồng theo quy định mới năm 2023
- Lỗi quá chiều cao của xe, người điều khiển và chủ phương tiện bị xử phạt thế nào?