19006172

Hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật

Nội dung câu hỏi:

Xin chào! Tôi muốn tư vấn về hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật. Chồng tôi năm nay 62 tuổi. Chồng tôi bị tai biến dẫn tới không nói được và không đi lại được. Tôi nghe nói có trợ cấp cho người khuyết tật. Vậy chồng tôi có được hưởng trợ cấp không? Hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật gồm những giấy tờ nào và nộp tại đâu? Mong công ty vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!



Hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tậtTư vấn bảo hiểm xã hội:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật; chúng tôi xin trả lời như sau:

Bị tai biến có được công nhận là người khuyết tật không?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:

“Điều 2. Dạng tật

1. Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

2. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

3. Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.”

Như vậy, người bị khuyết tật vận động sẽ bị giảm hoặc mất chức năng các chi, dẫn tới hạn chế vận động, di chuyển. Người bị khuyết tật nghe nói là giảm hoặc mất chức năng dẫn tới hạn chế giao tiếp. Trong trường hợp của bạn: chồng bạn bị tai biến dẫn tới không thể đi lại và nói chuyện. Do đó chồng bạn thuộc đối tượng bị khuyết tật vận động và khuyết tật nghe nói.

Về hưởng trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010:

“Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng.”

Và theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:

“Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật

3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

c) Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.”

Như vậy, người khuyết tật được hưởng trợ cấp hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+) Bị khuyết tật nặng; suy giảm từ 61% đến 80% khả năng lao động;

+) Bị khuyết tật đặc biệt nặng; suy giảm từ 81% khả năng lao động trở lên.

Theo thông tin bạn cung cấp: Chồng bạn bị khuyết tật vận động và khuyết tật nghe nói. Chồng bạn muốn được hưởng trợ cấp hàng tháng thì cần làm hồ sơ giám định mức độ suy giảm khả năng lao động và được xác nhận suy giảm từ 61% khả năng lao động trở lên.

Thủ tục hưởng trợ cấp khuyết tật hàng tháng thế nào?

Bước 01: Hồ sơ cần chuẩn bị:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:

“Điều 20. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội bao gồm:

a) Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

b) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

c) Bản sao Sổ hộ khẩu;

d) Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;

đ) Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;

e) Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.”

Như vậy, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp cho đối tượng người khuyết tật gồm:

+) Tờ khai thông tin của người khuyết tật;

+) Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

+) Bản sao Sổ hộ khẩu;

+) Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;

Hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Bước 2: Về nơi nộp hồ sơ:

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:

“Điều 21. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy định như sau:

a) Để được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;”

Như vậy bạn cần nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày;

Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc;

Bước 4: Ra Quyết định và chi trả tiền trợ cấp

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Mọi vướng mắc về hồ sơ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam