Em muốn hỏi là em muốn kết hôn với người nước ngoài và có giấy đăng ký kết hôn. Chồng em có được ngủ ở nhà em không hay vẫn phải ngủ ở khách sạn. Em xin cảm ơn!
- Các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú
- Thẩm quyền và thủ tục đăng ký tạm trú
- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Tư vấn Hôn nhân và Gia đình:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn; trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;
c) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.”
Mặt khác, theo Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì các trường hợp được cấp thẻ tạm trú khi nhập cảnh vào Việt Nam được quy định như sau:
“1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”
Theo đó, công dân thường trú tại Việt Nam ở trong nước được bảo lãnh vợ, chồng là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam. Do đó, trong trường hợp này, chồng bạn là người nước ngoài sang Việt Nam phải làm thủ tục đăng ký tạm trú nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Về thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, bạn vui lòng tham khảo bài viết sau: Bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho chồng ở nước ngoài vào Việt Nam
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, trong trường hợp này, bạn cho chồng là người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú thì theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.