Nội dung câu hỏi:
Công ty tôi có tình trạng là nhân viên nghỉ việc mà không thông báo. Để buộc nhân viên quay lại bàn giao công việc, công ty không trả sổ BHXH, không ra quyết định nghỉ việc mà yêu cầu phải hoàn tất bàn giao, cũng như bồi hoàn thời gian nghỉ không báo trước (30 ngày). Xin cho hỏi công ty có vi phạm luật lao động không?
- Người lao động nghỉ ngang thì công ty có phải trả sổ BHXH không?
- Người lao động nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
- Người lao động phải bồi thường bao nhiêu khi nghỉ ngang?
- Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trách nhiệm của công ty khi người lao động nghỉ việc
Căn cứ theo quy định của Bộ Luật lao động 2019, tại Điều 48 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả“.
Theo đó, khi người lao động nghỉ việc thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi mỗi bên, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Và công ty sẽ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Việc công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động vì bất kỳ lý do gì thì đều đang thực hiện trái theo quy định của pháp luật.
NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi nào?
Còn về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, bạn có thể xem xét các trường hợp đơn phương chấm dứt theo quy định Điều 35 Bộ luật lao động 2019:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.“
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có lý do chính đáng, không đảm bảo thời gian báo trước thì sẽ bị coi như là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Công ty có được giữ sổ BHXH khi NLĐ nghỉ việc trái luật
Với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.“.
Như vậy, dựa trên Điều 40 Bộ luật lao động 2012, bạn xác định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với công ty. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty được quyền giữ sổ của bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết:
- Thời gian rút sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ
- Có được hủy sổ bảo hiểm cũ không?
- Nghỉ ngang chưa bồi thường công ty giữ sổ có đúng không?
Mọi thắc mắc về sổ bảo hiểm xã hội, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.