19006172

Thừa kế bất động sản trong thời kỳ ly thân

Chào luật sư, tôi đăng ký kết hôn và có 1 con trai, vợ chồng tôi ly thân sau khi tôi sinh 15 ngày (chồng tôi tự dọn đồ bỏ đi sau khi hai vợ chồng bất hòa) tôi nuôi con một mình (không có trợ cấp từ chồng hay người nhà chồng) đến khi con tôi được hơn 1 tuổi, chồng tôi đòi quyền nuôi con và có viết giấy hứa chịu trách nhiệm nuôi con, không đòi hỏi tiền nuôi con từ tôi, đến nay đã ly thân được 6 năm, tôi không có ý định sẽ đoàn tụ lại, vợ chồng tôi không có tài sản chung gì. Nếu người nhà tôi tặng, thừa kế lại cho tôi bất động sản và những tài sản tôi có được do tôi làm ra sau khi ly thân có thuộc quyền sở hữu 100% của tôi không, và chồng tôi có được quyền yêu cầu phí nuôi con từ tôi không (hàng tháng tôi vẫn gửi sữa… cho con tôi dù anh ta đã viết giấy không yêu cầu). Tôi xin chân thành cảm ơn !



Thừa kế bất động sảnTư vấn Hôn nhân gia đình:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấnTrường hợp thừa kế bất động sản; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, về tài sản được thừa kế, tặng cho trong thời kỳ ly thân.

Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thì hiện tại pháp luật chưa có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề ly thân. Do đó, thời gian ly thân vẫn được coi là trong thời kỳ hôn nhân. Chính vì vậy, vấn đề xác lập tài sản và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Mặt khác, căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về vấn đề ly thân giữa vợ, chồng. Do đó, dù hai bạn đã sống ly thân được 6 năm nhưng quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt. Vậy nên, nếu bạn được thừa kế tài sản riêng hay được tặng cho riêng bất động sản thì đây là tài sản riêng của bạn (phải có giấy tờ chứng minh như: bản di chúc, hợp đồng tặng cho có ghi tặng cho đích danh bạn…). Đối với tài sản khác do bạn tự làm ra thì vẫn thuộc khối tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Vì vậy, nếu hai bạn ly hôn ra Tòa thì tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Thừa kế bất động sản

Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172

Thứ hai, về trợ cấp nuôi dưỡng cho con.

Căn cứ Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”.

Như vậy, pháp luật hiện hành chỉ quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi hai vợ chồng đã ly hôn. Vậy nên, trong thời gian ly thân giữa hai vợ, chồng thì bạn không phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó, chồng bạn cũng không có quyền yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng từ bạn.

Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc về thừa kế bất động sản; xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam