19006172

Mức phạt lỗi điều khiển xe cup không đội mũ bảo hiểm và không có GPLX

Mức phạt lỗi điều khiển xe cup không đội mũ bảo hiểm và không có GPLX

Cho tôi hỏi mức phạt lỗi điều khiển xe cup không đội mũ bảo hiểm và không có GPLX? Em chạy xe cúp 50 cc của bạn mà không có mũ bảo hiểm và không có giấy phép lái xe. CSGT yêu cầu em nộp phạt hết 2tr650 thì có đúng không ạ. Điều khiển xe cup có phải có giấy phép lái xe không?



điều khiển xe cup không đội mũ bảo hiểm

Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về vấn đề cấp Giấy phép lái xe cho xe cup 81

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

“Điều 59. Giấy phép lái xe

2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

Theo quy định của pháp luật, giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho những xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Do đó, trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe cup 50 \ 50 cm3 thì khi đó bạn cần phải có giấy phép lái xe hạng A1 để điều khiển loại xe trên.

Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;″

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy có Giấy phép lái xe thì bị xử phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.

Thứ ba, xử phạt lỗi giao xe máy cho người chưa có Giấy phép lái xe điều khiển

Căn cứ điểm h, khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy của người khác nhưng bạn chưa có Giấy phép lái xe thì người đứng tên xe cũng sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Thứ tư, xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:                                                                                                              i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Tóm lại:

Trường hợp bạn điều khiển xe cup 50cc không có giấy phép lái xe và không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000. Nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì sẽ bị phạt tiền là 1.250.000

Bạn của bạn sẽ bị phạt lỗi giao xe cho người không có giấy phép lái xe điều khiển là từ 800.000 đến 2.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thì sẽ bị phạt tiền là 1.400.000. Do đó, tổng mức phạt của bạn và bạn của bạn là 2.650.000 đồng nên CSGT thông báo mức phạt đó là đúng quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Điều khiển xe máy khi không có giấy phép lái xe

luatannam