NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi về vấn đề sau NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? cụ thể là chồng tôi đi làm ở công ty may mặc đóng BHXH được 12 năm rồi, vừa rồi không may bị tai nạn giao thông thì sẽ được nghỉ chế độ ốm đau bao nhiêu ngày ạ? Và sẽ nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp ạ?
- Mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020 được tính như thế nào?
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn liên quan NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về vấn đề thời gian hưởng bảo hiểm chế độ ốm đau như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Như vậy, theo quy định trên, NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, chồng bạn đóng BHXH được 12 năm thì sẽ được nghỉ ốm đau tối đa là 30 ngày trong 1 năm.
Thứ hai, cách xác định mức hưởng trợ cấp ốm đau
Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
… 4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.
Như vậy, theo quy định trên, mức hưởng cho mỗi ngày nghỉ ốm đau của chồng bạn được xác định như sau: (75% x mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày) x 30 ngày
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Nếu trong quá trình giải quyết NLĐ bị tai nạn giao thông được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thời hạn để người người lao động nộp hồ sơ ốm đau cho công ty
Ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết có được tính hưởng chế độ ốm đau?