Tôi bị cảnh sát giao thông xử phạt vi hành chính và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ô tô với thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là 02 tháng. Sau đó 1 tháng, tôi tiếp tục điều khiển xe và bị lập biên bản với lỗi đi làn đường và không thắt dây an toàn. Vậy cho tôi hỏi lần vi phạm thứ hai này của tôi thì tôi bị xử phạt những lỗi nào?
Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về hình thức xử phạt bổ sung tước Giấy phép lái xe
Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 , quy định như sau:
“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Ngoài ra, căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định này, trường hợp bạn đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe ô tô thì bạn sẽ không được điều khiển xe tham gia giao thông. Trường hợp bạn bị phát hiện điều khiển xe thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.
Thứ hai, về lỗi xử phạt tham gia giao thông khi đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe ô tô
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, với trường hợp điều khiển ô tô không có giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Ngoài ra, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo bài viết: Xử phạt lỗi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe theo quy định hiện hành
Thứ ba, xử phạt lỗi đi sai làn đường
Căn cứ quy định tại Điểm đ Khoản 4 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo đó:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi điều khiển ô tô đi sai làn đường sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. Tuy nhiên, do bạn bị tước Giấy phép lái xe trước đó nhưng vẫn điều khiển xe nên bạn được xác định là không có Giấy phép lái xe và sẽ không bị ghi nhận bị tiếp tục tước Giấy phép lái xe.
-->Điều khiển xe ô tô chạy sai làn đường thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, xử phạt lỗi không thắt dây an toàn
Căn cứ theo quy định tại điểm p khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;”
Như vậy, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô không thắt dây an toàn bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề xử phạt khi điều khiển xe trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-->Bị tước giấy phép lái xe có được tham gia giao thông?
- Mượn linh kiện khi đăng kiểm xe thì bị xử lý như thế nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không thắt dây an toàn năm 2023
- Cảnh sát cơ động có được xử phạt đối với lỗi thay đổi kết cấu xe không?
- Hiệu lực của biển báo hiệu cấm quay đầu
- Công an xã có quyền xử phạt lỗi vi phạm giao thông nào trong năm 2023