Thời hạn tước giấy phép lái xe ô tô khi chạy quá tốc độ 11km/h
Cho tôi hỏi về vấn đề thời hạn tước giấy phép lái xe ô tô khi chạy quá tốc độ 11km/h? Tôi chạy xe ô tô 7 chỗ, chạy quá tốc độ 11 km, vài ngày sau mới gởi giấy phạt quá tốc độ vậy cho hỏi tôi bị phạt bao nhiêu tiền và có giam bằng lái xe không? Thời điểm tính thời hạn tước giấy phép lái xe tính từ khi nào? Nếu tôi không lên đúng ngày hẹn nộp phạt thì bị tính lãi suất chậm nộp thế nào?
- Nộp phạt giao thông muộn hơn 1 năm có bị phạt thêm không?
- Nộp phạt vi phạm giao thông muộn thì mức nộp được tính thế nào?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 15km/h
Căn cứ vào Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 NĐ 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 11km/h bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, về thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe khi phạt nguội
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;“
Như vậy, do thông tin bạn cung cấp bạn bị phạt nguội có thông báo gửi về nhà do đó trường hợp của bạn thời điểm tước giấy phép lái xe là thời điểm bạn xuất trình GPLX cho CSGT tạm giữ.
Thứ ba, về vấn đề tính lãi khi chậm nộp phạt giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Và quy định tại khoản 3, Điều 1, Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC thì:
“3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”
Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng.
Theo đó, sau khi bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt bạn không đến nộp phạt ngay thì mỗi ngày chậm nộp phạt phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Nếu còn vướng mắc liên quan, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Giao thông đường bộ 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thời gian bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe
- Khi nào được nâng hạng bằng lái xe từ E lên FE ?
- Hồ sơ đăng ký xe máy cho người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
- Quy định thủ tục xin cấp giấy phép lưu hành đối với xe chở hàng siêu trường
- Xe tải khối lượng chuyên chở 02 tấn có được lưu thông ở nội đô TP.HCM không?
- Có phải làm lại giấy phép kinh doanh khi đổi địa chỉ không?