Mức phạt khi ô tô không nhường đường cho xe đi ngược chiều
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp và Giấy phép lái xe hết hạn 9 tháng. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không?
- Quy định về các trường hợp tránh xe đi ngược chiều như thế nào?
- Mức xử phạt đối với lỗi tránh xe đi ngược chiều trái quy định
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi ô tô không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc tránh xe như sau:
Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều
2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, khi lưu thông trên đường hép chỉ đủ cho 1 xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi. Do đó, trong trường hợp này: bạn không nhường đường cho xe đi ngược chiều tại nơi đường hẹp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Căn cứ vào Điểm e Khoản 5 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;”
Như vậy, người điều khiển ô tô không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trường hợp gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Thứ hai, điều khiển xe ô tô khi Giấy phép lái xe đã hết hạn 09 tháng sẽ bị xử phạt như sau:
Căn cứ tại Điểm a, Khoản 9, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
Thứ ba, tạm giữ phương tiện khi bằng lái xe hết hạn 9 tháng;
Căn cứ theo Điểm i, Khoản 1, Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, việc điều khiển ô tô khi Giấy phép lái xe hết hạn quá 09 tháng ngoài bị phạt số tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng bạn sẽ còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định pháp luật về các trường hợp bị tạm giữ phương tiện
- Lỗi chạy quá tốc độ có được nộp tiền phạt tại chỗ không?
- Mức phạt khi có 1 xe tải chưa gắn phù hiệu là bao nhiêu?
- Mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
- Danh sách các quốc gia được phép sử dụng bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp