Chủ phương tiện điều khiển xe chở hàng hóa vượt kích thước bao ngoài
Tôi điều khiển xe ô tô khách của tôi bị CSGT lập biên bản lỗi chở hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài. Tôi nghe nói lỗi này bị phạt tiền 700.000 đồng nhưng CSGT lại ra quyết định xử phạt tôi 3.000.000 đồng. Cho tôi hỏi CSGT xử phạt tôi như vậy có đúng không? Trường hợp có quyết định xử phạt nhưng tôi chậm nộp phạt thì bị tính lãi thế nào?
- Giới hạn chiều rộng xếp hàng hóa trên xe ô tô được quy định như thế nào?
- Quy định giới hạn chiều dài xếp hàng hóa của xe và mức xử phạt
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt chủ phương tiện điều khiển xe chở hàng hóa vượt kích thước bao ngoài
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;”
Đồng thời căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe khách chở hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài thì sẽ áp dụng quy định tại Điều 30 phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp mức phạt từ 700.000 đồng đến 800.000 đồng áp dụng với người điều khiển xe không phải là chủ phương tiện.
Thứ hai, quy định về việc chậm nộp phạt vi phạm giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, có thể thấy trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng.
Theo đó, sau khi bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt bạn không đến nộp phạt ngay mà khoảng 2 tháng sau bạn mới đến nơi hẹn và thực hiện thủ tục nộp phạt thì bạn cứ đến nơi nộp phạt và mỗi ngày chậm nộp phạt phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Năm 2020 chính thức xử phạt lỗi lắp thêm đèn phía trước xe ô tô
- Điều kiện bảo đảm ATGT trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
- Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải trong trường hợp hết hạn
- Lỗi dừng xe đối với xe ô tô theo quy định của pháp luật
- Mất bằng lái ô tô không còn hồ sơ gốc có cấp lại được không
- Học sinh chưa đủ 16 tuổi điều khiển xe có xi lanh 50 cm3