Mức phạt khi đi xe ô tô không giữ khoảng cách gây va chạm năm 2022
Tôi điều khiển xe ô tô có xảy ra va chạm nhỏ với một xe ô tô khác tại nơi dừng đèn đỏ. Phía CSGT có lập biên bản tôi lỗi điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách gây va chạm với xe liền trước. Cho tôi hỏi lỗi này bị xử phạt như thế nào? Có bị tạm giữ giấy phép lái xe không? Trường hợp tôi không đi nộp phạt được thì tôi có thể ủy quyền cho người khác đi nộp phạt thay được không?
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông?
- Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi đi xe ô tô không giữ khoảng cách gây va chạm
Theo quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, về việc tạm giữ Giấy phép lái xe
Căn cứ tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 125: Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Như vậy, khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe.
Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe liền trước không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nên phía CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc nộp tiền phạt của bạn.
Thứ ba, về vấn có được ủy quyền nộp phạt vi phạm nữa không
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
+ Bản chính CMND của người khác
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về xử phạt hành chính khi ô tô kéo xe khác, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn về Giao thông đường bộ 1900 6172 để được giải đáp thắc mắc.
–>Không nộp phạt có được nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ?
- Xe chở hàng của gia đình có thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không?
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn năm 2023
- Mức phạt với lỗi điều khiển xe ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng hai bên thành
- Mức xử phạt lỗi xe máy đi vào đường cao tốc gây tai nạn năm 2023
- Xử phạt đỗ xe không sát theo lề đường và thẩm quyền xử phạt