Xử phạt lỗi vượt xe nơi đường bộ giao nhau và giấy phép lái xe hết hạn
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi vượt xe nơi đường bộ giao nhau và giấy phép lái xe hết hạn gần 1 năm thì tôi bị xử phạt thế nào? Trường hợp tôi chậm nộp phạt thì tính thêm tiền để nộp phạt đúng không?
- Lỗi điều khiển xe máy vượt xe ô tô tại vị trí đầu dốc năm 2020
- Những lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt trực tiếp, không phải lập biên bản
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định xử phạt lỗi vượt xe nơi đường bộ giao nhau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 14. Vượt xe
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”
Theo quy định trên thì tại nơi đường giao nhau là một trong những trường hợp không được vượt xe. Do đó, trường hợp bạn vượt xe nơi đường bộ giao nhau vi phạm bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ Điểm d Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn vượt xe nơi đường bộ giao nhau sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi giấy phép lái xe hết hạn gần 1 năm:
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;”
Đồng thời, căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp giấy phép lái xe của bạn hết hạn gần 1 năm thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện giao thông tối đa đến 07 ngày.
Thứ ba, về vấn đề chậm nộp phạt:
Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà bạn không đi nộp phạt thì sẽ coi là nộp phạt giao thông chậm. Khi đó, bạn sẽ bị tính tiền lãi và khi nộp phạt thì tiền lãi sẽ được cộng vào để tính ra mức phạt bạn phải đóng.
- Quy định về thủ tục cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng
- Năm 2023 có cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc hay không?
- Không có danh sách hành khách bị phạt như thế nào?
- Kinh doanh dịch vụ xe taxi khách cần lắp đặt gì để không bị xử phạt?
- Hạ tải cho xe ô tô thì cần thực hiện qua quá trình thế nào?