Chế độ ưu đãi xã hội cho vợ liệt sĩ tái giá
Xin chào anh chị tư vấn. Mẹ tôi là vợ liệt sĩ. Mẹ nuôi tôi và em trai tôi đến khi em tôi tròn 18 tuổi. Sau đó mẹ tôi tái giá vào tháng 10/1999. Vậy mẹ tôi có được hưởng chế độ ưu đãi xã hội cho vợ liệt sĩ tái giá không? Hồ sơ hưởng như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
- Con nuôi của liệt sĩ có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
- Thân nhân liệt sỹ xin cấp thẻ BHYT ở tỉnh khác?
- Phục vụ người nhiễm chất độc da cam có được cấp thẻ BHYT?
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp chế độ ưu đãi xã hội cho vợ liệt sĩ tái giá; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất về chế độ tuất cho vợ liệt sỹ tái giá
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định:
“Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ
10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trợ cấp tuất hằng tháng;“
Và căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp của vợ liệt sĩ tái giá như sau:
MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG |
|||
STT |
Đối tượng |
Mức trợ cấp, phụ cấp |
|
Trợ cấp |
Phụ cấp |
3.5 |
Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi còn sống |
1.624.000 |
Như vậy, vợ liệt sỹ tái giá thì sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. Ngoài ra pháp luật không quy định các chế độ hưởng khác như chế độ mai táng phí, chế độ bảo hiểm y tế,…
Trong trường hợp mẹ của bạn: mẹ bạn tái giá tháng 01/1999. Do đó mẹ bạn sẽ được nhận tiền tuất hàng tháng với mức hưởng là 1.624.000 đồng/1 tháng.
Về thời điểm hưởng
Căn cứ điểm d Khoản 2 Điều 125 Nghị 131/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 125. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng
2. Đối với thân nhân liệt sĩ:
d) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.”
Theo đó mẹ bạn nuôi bạn và em trai có đến khi em trai bạn đủ 18 tuổi. Nên thời gian hưởng tuất hàng tháng của mẹ bạn là từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.
Thứ hai, về hồ sơ thủ tục hưởng chế độ ưu đãi cho vợ liệt sĩ được thực hiện căn cứ Điều 27 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:
Bước 01: Mẹ bạn làm đơn đề nghị theo Mẫu số 17 Phụ lục I Nghị định này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thường trú kèm một trong các giấy tờ sau:
+) Ý kiến đồng thuận bằng văn bản của con liệt sĩ có xác nhận về chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành.
+) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố mẹ liệt sĩ thường trú khi còn sống và biên bản họp đồng thuận có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản theo Mẫu số 80 Phụ lục I Nghị định này của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự, trường hợp những người này không còn thì của những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự đối với trường hợp chăm sóc bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống. Trường hợp không đủ thành viên dự họp thì phải có ý kiến đồng thuận của người vắng mặt bằng văn bản, có xác nhận về chữ ký và nơi thường trú của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp không chăm sóc được bố, mẹ liệt sĩ khi còn sống phải kèm theo bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ chứng minh được lý do là vì hoạt động cách mạng: lý lịch cán bộ; lý lịch đảng viên; lý lịch quân nhân; hồ sơ bảo hiểm xã hội; các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trong thời gian tham gia cách mạng.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Bước 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cá nhân thường trú trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm ban hành quyết định trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng của liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác theo Mẫu số 54 Phụ lục I Nghị định này.
Trường hợp hồ sơ của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thường trú có văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc cung cấp bản trích lục hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
Bước 3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, có trách nhiệm cung cấp bản trích lục hồ sơ liệt sĩ theo Mẫu số 95 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản xác nhận chưa giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo chế độ ưu đãi xã hội cho vợ liệt sĩ tái giá năm 2023 tại các bài viết:
Nhận mai táng phí cho thân nhân liệt sĩ hay người cao tuổi?
Thời hạn giải quyết chế độ tử tuất theo quy định pháp luật?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về chế độ ưu đãi xã hội cho vợ liệt sĩ tái giá. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Đối tượng lấy mẫu sinh phẩm giám định ADN hài cốt liệt sĩ
- Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với người nuôi bố mẹ liệt sĩ khi còn sống
- Tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi đối với người bị nhiễm chất độc hóa học
- Vợ thương binh 3/4 có được cấp thẻ BHYT theo đối tượng thân nhân?
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận bệnh tật cho bệnh binh