Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt
Tổng đài cho tôi hỏi trường hợp đến thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông nhưng không đi nộp phạt thì bị xử lý ra sao? Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
- Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý như thế nào?
- Nộp phạt giao thông muộn hơn 1 năm có bị phạt thêm không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chậm nộp phạt thi hành quyết định xử phạt bị xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Thứ hai, cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC
4. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 5 như sau:
“2a. Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.”
Như vậy, cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
– Quyết định xử phạt được giao trực tiếp: sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt;
– Quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm: sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ.
– Không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt: sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở: sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
– Trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt:
+ Quyết định được giao trực tiếp mà cố tình không nhận: người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
+ Gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Nộp phạt vi phạm giao thông muộn thì mức nộp được tính thế nào?
Không nộp phạt có được nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ?
- Xe khách 16 chỗ chở quá bị tước Giấy phép lái xe khi nào?
- Mức xử phạt đối với lỗi đua xe trái phép theo quy định hiện hành
- Lắp biển số xe ô tô không đúng thiết kế bị xử phạt như thế nào?
- Phù hiệu hết hạn và thủ tục cấp lại được quy định thế nào?
- Quy định về chứng từ chuyển quyền sở hữu xe khi đăng ký sang tên