Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô chở hành khách bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách thì mức phạt cụ thể là bao nhiêu? CSGT có được tạm giữ bằng lái xe của tôi không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách
- Tiêu chuẩn xếp hàng hóa, hành lý trên xe chở khách
- Chở hàng hóa nguy hiểm trên xe chở khách bị phạt như thế nào?
- Mức phạt ô tô chở khách để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về vận tải hành khách bằng xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 68 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
b) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
c) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;
d) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;
e) Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.”
Như vậy một trong những quy định người lái xe khách phải chấp hành là không được để hàng hóa trong khoang chở hành khách. Do đó, nếu vi phạm bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô chở hành khách bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách thì bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng tại điểm đ Khoản 3 nêu trên. Mức trung bình sẽ là 7.000.000 đồng.
Có bị tước GPLX khi để hàng hóa trong khoang hành khách?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Như vậy, đối với lỗi để hàng hóa trên khoang chở hành khách sẽ bị phạt tiền theo điểm đ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu trên, theo đó, với lỗi này thì người điều khiển sẽ không bị tước Giấy phép lái xe.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe không?
Căn cứ tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính quy đinh về việc tạm giữ giấy tờ như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”
Từ quy định trên thì trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Trên đây là bài viết về vấn đề để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị xử phạt thế nào? Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Xử phạt người điều khiển xe khách chở quá số người quy định
- Chủ xe có bị phạt nếu xe khách chở quá số người quy định?
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn.Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Giấy phép lái xe của Lào có thể sử dụng được ở Việt Nam không?
- Thế nào là xe chính chủ theo quy định mới năm 2023?
- Lái xe có bị phạt khi kích thước của khoang chở hành lý không đúng với thiết kế?
- Chiều cao xếp hàng hóa cho phép đối với xe tải trọng tải 4 tấn
- Phí cấp biển số xe lần đầu cho xe tại Cần Thơ là bao nhiêu?