Đi xe không có gương nhưng không chấp hành yêu cầu dừng xe
Tôi đi xe không có gương chiếu hậu nên bị CSGT yêu cầu dừng xe để xử lý. Tuy nhiên, khi CSGT ra tín hiệu dừng xe thì tôi bỏ chạy và bị CSGT bắt được. CSGT có lập biên bản tôi hai lỗi là điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu và không chấp hành yêu cầu dừng xe của CSGT. Lỗi này bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tạm giữ xe không
- Đi xe máy không lắp gương chiếu hậu phạt bao nhiêu?
- Dùng chân điều khiển xe máy nhưng không chấp yêu cầu dừng xe
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề xử phạt khi chỉ có một gương chiếu hậu,
Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”
Như vậy, đối với lỗi không có gương chiếu hậu thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, mức xử phạt đối với người có hành vi bỏ trốn khi CSGT yêu cầu dừng xe
Căn cứ Khoản 9 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy vi phạm giao thông bị CSGT yêu cầu dừng xe nhưng bạn lại có hành vi bỏ trốn thì sẽ bị phạt lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm soát của người thi hành công vụ và bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện khi vi phạm hai lỗi nêu trên
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp vi phạm lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm soát của người thi hành công vụ quy định tại Khoản 9 Điều 11 thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt đối với hành vi không mang bằng lái xe, đăng kí xe, bảo hiểm ô tô
- Quy định pháp luật về điều kiện sức khỏe học giấy phép lái xe hạng B2
- Người lái xe ô tô làm việc 12 tiếng/ngày có đúng quy định không?
- Thủ tục cấp lại đăng ký xe ô tô chuyên dùng bị mất và nơi nộp hồ sơ
- Các lỗi phổ biến của người đi bộ khi tham gia giao thông và mức phạt cụ thể