Điều khiển xe máy chở theo 03 người ngồi sau và không đội mũ bảo hiểm
Tôi điều khiển xe máy tham gia giao thông bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe máy chở theo 03 người ngồi sau và không đội mũ bảo hiểm. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt thế nào? 03 người ngồi sau xe tôi cũng không đội mũ bảo hiểm thì có phạt không? Có bị tạm giữ phương tiện không ?
- Điều khiển xe máy chở quá số người quy định khi tham gia giao thông
- Mức phạt khi không đội mũ bảo hiểm và không mang theo giấy phép lái xe
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe máy chở quá số người quy định khi tham gia giao thông
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên, bạn điều khiển xe máy chở theo 03 người ngồi sau sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển xe máy
Căn cứ theo điểm i, điểm k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn không đội mũ bảo hiểm thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Bạn chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Theo đó, tổng mức phạt đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm của bạn và chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm của bạn là 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, quy định xử phạt 03 người ngồi sau xe không đội mũ bảo hiểm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.”
Như vậy, người ngồi sau xe của bạn không đội mũ bảo hiểm thì mỗi người sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Thứ tư, quy định về tạm giữ phương tiện vi phạm
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp của bạn không bị tạm giữ phương tiện vi phạm.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp..
=> Quá hạn nộp phạt vi phạm giao thông có bị phạt thêm không?
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn bị phạt thế nào?
- Mức xử phạt với lỗi không sang tên xe máy theo quy định?
- Điều khiển xe máy chuyên dùng cần mang theo những giấy tờ gì?
- Chuyển nhượng xe ô tô có phải đăng ký với cơ quan công an không?
- Tăng mức xử phạt đối với lỗi ô tô chạy quá tốc độ từ năm 2023