19006172

Điều khiển xe ô tô đi qua cầu có để biển cấm 16 tấn

Điều khiển xe ô tô đi qua cầu có để biển cấm 16 tấn 

Tôi điều khiển xe ô tô đi qua cầu có để biển cấm 16 tấn. Xe tôi bị cân tổng cả xe và hàng là 19.6 tấn. Vậy cho tôi hỏi xe tôi bị quá bao nhiêu %? Tôi điều khiển thì bị phạt thế nào? Xe đứng tên của công ty thì công ty có bị phạt không



xe ô tô đi qua cầu có để biển cấm 16 tấn

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về cách tính quá tải trọng cầu đường

Theo thông tin bạn cung cấp thì xe bạn có tổng trọng tải là 19,6 tấn và sau đó bạn đã đi trên cầu có biển cấp xe 16 tấn nên bạn đã bị quá tải trọng 3.6  tấn.

Phần trăm quá trọng tải của bạn được tính = 3.6 : 16 x 100%= 22.5%

Như vậy, trong trường hợp này xe bạn đã vượt quá trọng tải là 22,5 %

Thứ hai, quy định về xử phạt lái xe chạy quá tải trọng cầu đường

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 và Điểm a Khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, theo quy định này với trọng tải xe của bạn vượt quá 22,5% mức xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

Thứ ba, quy định xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ 

Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 9 và Điểm l, Điểm i Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;

14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d , điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).

Như vậy, theo quy định này do xe bạn điều khiển đứng tên công ty, đồng nghĩa công ty bạn sẽ là chủ phương tiện của  chiếc xe đó. Vậy vậy, công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Ngoài ra xe của công ty sẽ bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 đến 03 tháng nếu có phù hiệu.

Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Xác định chủ phương tiện trong xử phạt vi phạm giao thông

 

luatannam