Khối lượng hàng hóa chuyên chở vượt quá và mức phạt
Khối lượng hàng hóa cho phép là 2,5 tấn, xe tôi tổng tải trọng 4 tấn, xác xe 1,5 tấn. Khi qua cân tải kết quả báo về là 5 tấn thì tôi bị quá tải hàng hóa là bao nhiêu? Tôi và chủ xe bị phạt như thế nào?
- Xử phạt xe vượt quá khối lượng toàn bộ 17% và tải trọng trục xe quá 23%
- Xử phạt khi không chấp hành việc kiểm tra tải trọng
- Xe vượt quá khối lượng chuyên chở xử lý thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe).
Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
+) Khối lượng hàng chở quá tải = 5000– (2500 + 1500) = 1000kg
+) Phần trăm quá tải = 1000 : 2500 x 100 = 40%
Vậy xe bạn đã vượt quá tải trọng hàng hóa chuyên chở là 40% .
Căn Khoản 5 Điều 24; Khoản 9 và Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;”
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm d Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, điểm d Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Xe bạn có tổng trọng tải là 4 tấn, xác xe là 1,5 tấn. Khối lượng hàng hóa chuyên chở là 2,5 tấn, tổng số cân là 5 tấn. Như vậy trong trường hợp này, xe của bạn đã vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở là 1 tấn. Tương đương với 40% khối lượng hàng hóa chuyên chở.
Bạn và chủ xe sẽ bị áp dụng các hình phạt sau :
– Đối với cá nhân bạn: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Đối với chủ xe bạn là cá nhân : bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
– Đối với chủ xe bạn là tổ chức: bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra bạn còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Chủ xe của bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Xử phạt đối với người vừa là chủ xe, điều khiển xe chở hàng hóa quá trọng tải 37%
Xe vận chuyển hàng siêu trường vượt quá trọng tải theo Giấy phép lưu hành
Mọi thắc mắc về vấn đề vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt tối thiểu và tối đa khi điều khiển xe có nồng độ cồn
- Đủ 18 tuổi điều khiển xe không có giấy phép lái xe
- Cách tính thời gian lái xe an toàn khi vi phạm giao thông bị tước GPLX
- Hạng bằng lái xe quy định đối với người điều khiển ô tô chở người 25 chỗ
- Quy định về người đến lấy xe khi bị tạm giữ do vi phạm giao thông