Phân chia tài sản chung
Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cách đây 1 năm, bố mẹ tôi có mua 200m2 đất nhưng do bố chơi bài bạc nên mẹ không muốn cho bố đứng tên trên sổ. Do đó, bố mẹ cho tôi và bố cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó trên sổ có ghi rõ 50% đất là thuộc sở hữu của tôi phần còn lại là bố tôi đại diện đứng tên. Vậy cho tôi hỏi, nếu bố mẹ tôi ly hôn thì tài sản này chia như thế nào. Mẹ tôi có được phần đất không?
- Chia tài sản chung là nhà khi ly hôn
- Khi ly hôn thì tài sản chung được phân chia thế nào?
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Tư vấn Hôn nhân gia đình
Trường hợp bạn hỏi về phân chia tài sản chung, Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Theo đó, mảnh đất do bố mẹ bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung. Tuy nhiên, bố mẹ bạn thỏa thuận cho bạn 50% diện tích đất trên nên 50% mảnh đất là của bạn còn 50% là tài sản chung của bố mẹ bạn nhưng bố bạn đại diện đứng tên.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Như vậy, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ chia đôi. Tài sản có thể được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Do đó, nếu bố mẹ bạn ly hôn thì mẹ bạn vẫn được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất trong tổng diện tích hiện nay bố bạn đang đại diện đứng tên.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Thỏa thuận chia tài sản chung trước khi ly hôn có hiệu lực không
Mọi vấn đề vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn đối với trường hợp mang thai trước khi cưới
- Người từng chấp hành án phạt tù có được nhận con nuôi không?
- Gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện
- Cơ quan nào cấp bản sao trích lục giấy khai sinh?
- Con nuôi yêu cầu cha mẹ nuôi chấm dứt việc nhận con nuôi hợp pháp