Xử phạt điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 15km/h và không có đăng ký xe
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 15km/h và không có đăng ký xe thì bị xử phạt thế nào?
- Quy định về mức phạt khi chạy quá tốc độ đối với xe máy
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chở 3 người và chạy quá tốc độ cho phép 30 km/h
- Khi nào bị phạt về lỗi vượt quá tốc độ cho phép?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với vấn đề :Xử phạt điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 15km/h và không có đăng ký xe; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 15km/h
Căn cứ theo điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4.Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Như vậy, trong trường hợp của bạn với lỗi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 15km/h thì theo quy định của pháp luật bạn sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, xử phạt với lỗi không có đăng kí xe
Đối với hành vi không có giấy đăng kí xe, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt tại Điều 17 và Điều 30.
Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt với đối tượng là người điều khiển xe vi phạm:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn đồng thời vừa là người điều khiển phương tiện vừa là chủ phương tiện có hành vi vi phạm. Do đó, căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3),
Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”
Như vậy, trường hợp bạn vừa là chủ phương tiện vừa là người trực tiếp điều khiển phương tiện mà không có giấy đăng kí xe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ và không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Xử phạt đối với lỗi không có đăng ký xe khi bị kiểm tra hành chính
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định về gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình đối với xe 2,3 tấn
- Quy định pháp luật về xử phạt chở hàng vượt quá tải trọng cầu
- Mức phạt xe taxi chở hành khách với lỗi không niêm yết logo
- Lấy lại Giấy phép lái xe trong trường hợp bị cảnh sát giao thông tạm giữ
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm và chở hai người