Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
Tôi bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông khu dân cư. Vậy cho tôi hỏi tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu km/h? Trường hợp tôi vi phạm quá 15km thì bị phạt thế nào? Tôi có thể nhờ người nhà đi nộp phạt được không?
- Năm 2020 ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km thì bị tước GPLX
- Xử phạt ô tô chạy quá tốc độ 14 km/h trên đường cao tốc năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư
Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định
“Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). |
80 |
70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. |
60 |
50 |
Như vậy, mỗi loại xe ô tô có mức quy định về tốc độ tối đa riêng dành cho từng loại đường, tùy thuộc vào xe của bạn thuộc loại xe ô tô nào và bạn đang đi trên loại đường nào, cụ thể:
– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Thứ hai, xử phạt lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 15km/h
Căn cứ vào Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 NĐ 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 15km/h bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, về việc nhờ người nhà đi nộp phạt thay
Căn cứ theo Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền, cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Như vậy, trong trường hợp không thể trực tiếp đến giải quyết vi phạm, người vi phạm có thể ủy quyền cho người khác. Tuy nhiên, người được ủy quyền cần có văn bản ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã nơi họ cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Quá hạn nộp phạt vi phạm giao thông có bị phạt thêm không?
- Mức phạt ô tô vượt xe tại nơi đường giao nhau
- Có bằng lái xe hạng E được điều khiển xe đầu kéo không?
- Vừa quá tải cầu đường vừa quá tải trọng cho phép thì bị phạt với lỗi nào?
- GPLX có thời gian sử dụng ít hơn thời gian bị tước xử lý như thế nào?
- Cấp lại Giấy phép lái xe cho người vừa được cấp Giấy phép lái xe nhưng bị mất