Một số mức phạt vi phạm giao thông có hiệu lực từ năm 2023
Tôi nghe nói đến đầu năm 2023, một số mức phạt vi phạm giao thông sẽ có hiệu lực? Vậy tôi muốn biết những điểm mới đó là gì?
- Không chịu ký vào biên bản vi phạm giao thông thì có thể xử phạt?
- Bị tạm giữ xe mà không lập biên bản có trái luật?
- Không sang tên khi mua bán xe xử lý như thế nào?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về Một số mức phạt vi phạm giao thông có hiệu lực từ năm 2023, của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào Điều 80 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt quy định như sau:
1. Tăng mức xử phạt với trường hợp điều khiển phương tiện giao thông mà không có Giấy phép lái xe hoặc đã hết hạn dưới 3 tháng.
Đối với xe máy:
– Người điều khiển: Phát tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP); Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Chủ phương tiện: Phạt tiền từ 800.000đ – 2.000.000 đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng – 4.000.000 đối với tổ chức (điểm d Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100)
Đối với ô tô:
– Người điểu khiển: Phạt từ 5.000.000 đồng – 7.000.000 đồng (điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Chủ phương tiện: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng – 12.000.000 đồng đối với tổ chức (h Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
2. Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm
Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP áp dụng Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
“n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;
Trước đây, tại điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi nêu trên chỉ bị xử phạt từ 200.000 đồng – 300.000 đồng.
3. Tăng mức xử phạt khi sử dụng bằng lái ô tô quá hạn trên 3 tháng.
– Người điều khiển: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Chủ phương tiện: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng đối với cá nhân, 8.000.000 đồng – 12.000.000 đồng đối với tổ chức (điểm h Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Trước đây, tại điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì khi sử dụng bằng lái xe quá hạn dưới 6 tháng sẽ bị phạt 400.000 đồng – 600.000 đồng; nếu trên 6 tháng thì phạt 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
4. Tăng mức hình phạt khi nhận trả khác, hàng hóa trên đường cao tốc
Trước đây, tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi đón trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc chỉ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng – 7.000.000 đồng nhưng khi Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi thì mức phạt đã tăng gần gấp đối là 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Ngoài ra, người điều khiển thực hiện hành vi nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
5. Thay đổi mức phạt đối với xe khách chở quá số lượng người quy định
Trước đây, tại Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với xe khách chở quá số người cho phép là 400.000 đồng – 600.000 đồng/người chở quá và tối đa là 40.000.000 đồng. Tuy nhiên, đối với quy định mới tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt vẫn được giữ nguyên là 400.000 đồng – 600.000 đồng nhưng tăng tổng mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng
Trên đây là giải đáp về một số mức phạt vi phạm giao thông có hiệu lực từ 1/1/2017. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thông tin tại bài viết:
- Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
- Điều khiển xe ô tô mà say rượu có bị tạm giữ phương tiện không?
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.