Điều kiện về độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1
Điều kiện về tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1. Cho em hỏi em năm nay 21 tuổi thì có thể thi bằng lái xe hạng B1 không? Nếu bây giờ em điều khiển xe ô tô khi chưa có bằng lái thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ? Em cảm ơn!
- Điều kiện về độ tuổi, sức khoẻ để có thể thi bằng lái hạng B1
- Thời gian học lí thuyết và những môn học khi lấy giấy phép lái xe hạng B1
- Bằng lái xe hạng B1 được phép điều khiển những dòng xe nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp điều kiện về tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1 của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề độ tuổi được cấp giấy phép lái xe hạng B1
Căn cứ Khoản 5,6 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. ”
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); ”
Như vậy, đối với giấy phép lái xe hạng B1 thì chỉ cần đủ 18 tuổi là có thể nộp hồ sơ tham gia sát hạch. Do đó, trường hợp này, bạn đã đủ 21 tuổi, do đó bạn hoàn toàn có thể tham gia học và thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe hạng B1 theo quy định.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, vấn đề xử phạt khi không có giấy phép lái xe
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 và điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây :
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21“.
Như vậy, nếu bạn không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện 7 ngày.
Trên đây là bài viết về vấn đề điều kiện về tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe hạng B1
Hồ sơ thi bằng lái xe hạng B1 theo quy định mới nhất
Mọi thắc mắc về điều kiện về tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1. bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xe máy quá tốc độ 12km phạt bao nhiêu tiền
- Thời hạn nhận lại giấy tờ bị tạm giữ khi nộp phạt qua bưu điện
- Số lượng người được chở quá trên xe ô tô mà không bị xử phạt
- Có thể xin không tước giấy phép lái xe khi vi phạm giao thông?
- Thủ tục cấp lại bằng lái ô tô bị mất còn thời hạn theo quy định của pháp luật