Xác nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Xác nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng tôi kết hôn năm 2010. Năm 2014, bố mẹ vợ tôi qua đời và vợ tôi được nhận thừa kế 80 m2. Vì diện tích đất không đủ điều kiện được tách thửa nên vợ chồng tôi có thỏa thuận với những anh em khác là để cho vợ tôi đủ 100 m2 đất, còn vợ chồng tôi sẽ chi trả khoản tiền tương đương với 20 m2 đất đó. Khi đó vợ chồng tôi đưa tiền chỉ có mình anh cả của vợ tôi nhận tiền, không có ký xác nhận hay giấy tờ gì. Sau khi đưa tiền xong, vợ tôi cùng anh em đi khai nhận thừa kế và trong văn bản thừa kế xác nhận là để cho vợ tôi 100 m2 đất thừa kế mà không đề cập tới việc chúng tôi đã trả tiền cho 20 m2. Mảnh đất đó hiện nay cũng đã được sang tên quyền sử dụng đất đứng tên của vợ tôi, nguồn gốc đất ghi nhận là thừa kế. Vậy quyền sử dụng đất này có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi không?
- Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
- Bổ sung tên vợ vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xác nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, quyền sử dụng đất có được trong thời kỳ hôn nhân mà không phải là được vợ, chồng thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch xác lập bằng tài sản riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Đối với trường hợp của bạn: Vợ bạn đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 100 m2 theo văn bản khai nhận di sản thừa kế và trong giấy chứng nhận cũng khi nhận nguồn gốc đất là đất thừa kế. Do đó quyền sử dụng đất nói trên đang được xác định là tài sản riêng của vợ bạn.
Nếu bạn muốn xác định là đây là quyền sử dụng đất chung của vợ chồng bạn thì bạn phải cung cấp được các chứng cứ chứng minh việc vợ chồng bạn bỏ tiền ra mua 20 m2 đất trong tổng số 100 m2 đất mà vợ đang đứng tên thừa kế.
Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Xác nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
- Quyền sử dụng đất đứng tên chồng có được coi là tài sản chung?
- Tài sản cho con có được xác định là tài sản chung vợ chồng
Mọi vấn đề còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Phân chia tài sản chung của vợ chồng là sổ tiết kiệm khi ly hôn
- Nhận quyết định công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện
- Tính mức án phí khi tranh chấp về phân chia tài sản chung sau ly hôn
- Hồ sơ xin đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT
- Điều kiện về độ tuổi giữa người nhận nuôi con nuôi và con nuôi