Xe đạp điện có phải đăng ký xe không?
Xe đạp điện có phải đăng ký xe không? Tôi mua xe đạp điện cho con từ 2018 nhưng hiện nay vẫn chưa đăng ký xe cho con. Tôi nghe nói xe đạp điện phải thực hiện đăng ký biển số có đúng không? Cho tôi hỏi thêm nếu con tôi đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Xe đạp điện có phải đăng ký xe không?, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về xe đạp điện
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định định nghĩa xe đạp điện như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện)“.
Theo đó, xe đạp điện và xe máy điện là hai loại xe khác nhau, trong đó, xe đạp điện được hiểu là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
Thứ hai, về việc đăng ký xe đạp điện
Căn cứ vào Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Theo đó, căn cứ Điều 1 về phạm vi điều chỉnh của Nghị định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe)“.
Như vậy, hiện nay những loại xe phải thực hiện đăng ký xe bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Do đó, xe đạp điện là một trong những phương tiện hiện nay không phải thực hiện đăng ký xe.
Thứ ba, quy định về việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.
Theo quy định trên, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy thì phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về giải thích từ ngữ:
“Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện)“.
Với quy định trên thì các quy định về xe đạp máy cũng được áp dụng chung cho xe đạp điện. Vậy nên, người tham gia giao thông bằng xe đạp điện sẽ phải đội mũ bảo hiểm.
–>Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện?
Tổng đài tư vấn Giao thông đường bộ online: 19006172
Thứ tư, quy định về vấn đề xử phạt khi đi
Nếu vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật“.
Như vậy, bạn điều khiển xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tuy nhiên theo Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì “Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;”
Theo đó, con bạn mới 17 tuổi nên mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm giảm xuống một nửa còn từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.
–>Thế nào là xe đạp điện và xe máy điện?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được giải đáp thắc mắc.
–>Mức xử phạt khi không đội mũ bảo hiểm theo quy định hiện hành
- Niêm yết cụm từ xe hợp đồng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách
- Mức phạt đối với lỗi chở người trên thùng xe ô tô tải năm 2023
- Bằng lái xe hạng B2 có được điều khiển xe ô tô 29 chỗ không?
- Tăng mức xử phạt đối với lỗi đi xe máy chạy quá tốc độ từ năm 2023
- Vừa quá tải cầu đường vừa quá tải trọng cho phép thì bị phạt với lỗi nào?