Năm 2023 làm thế nào để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Cho em hỏi có phải sang năm 2023 này có quy định mới về giao thông và có thêm lỗi phạt xe không chính chủ nữa đúng không ạ? Vậy có cách nào để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ theo quy định năm 2023 này không ạ? Em cám ơn nhiều ạ!
- Các quy định về sang tên chính chủ, biển số khi mua xe cũ
- Hiện nay lỗi xe không chính chủ được áp dụng với ai?
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy định xử phạt vi phạm hành chính năm 2023 trong lĩnh vực giao thông
Căn cứ Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, từ ngày 01/01/2020 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức bắt đầu có hiệu lực thi hành. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ hai, về vấn đề xử phạt lỗi xe không chính chủ
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”
Như vậy: Nếu người mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mà không làm thủ tục để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình thì sẽ bị phạt vi phạm hành chính. Quy định này đã có từ trước nhưng đến Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đã được điều chỉnh tăng. Cụ thể như sau:
– Nếu là xe máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân; từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức;
– Nếu là ô tô: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thứ ba, làm thế nào để tránh bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ sẽ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe. Tuy nhiên, để tránh bị xử phạt thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hợp đồng mua xe); bạn cần đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
Ngoài ra, Bạn vui lòng tham khảo các bài viết sau đây:
Thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Thủ tục sang tên xe khác tỉnh theo pháp luật hiện hành
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Có bị phạt lỗi không chính chủ khi đi mượn xe của người khác không?