Thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh? Tôi muốn mua lại xe của bạn nhưng không biết có phải làm thủ tục sang tên không? Thủ tục đăng ký sang tên như thế nào? Thời gian để được cấp đăng ký mới trong bao lâu? Nếu không sang tên có bị phạt không? Tôi và bạn tôi đều sống trong cùng một tỉnh.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về thời hạn làm thủ tục sang tên xe
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA có quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe trong thời gian 30 ngày.
–>Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?
Thứ hai, quy định về thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh
Căn cứ khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 9 và khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).”
Như vậy, với trường hợp bạn mua lại xe cũ của một người bạn trong cùng xã thì bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán; văn bản thừa kế, hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính,…
– Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính…).
–>Thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh khi mua lại xe máy cũ
Thứ ba, về thời gian cấp đăng ký xe
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày“.
Như vậy, sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì bạn sẽ được cấp hồ sơ sang tên xe. Và ngay trong ngày, bạn sẽ được cấp Giấy đăng ký xe tạm thời.
Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, mức xử phạt khi không làm thủ tục sang tên xe
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 4 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy nhưng không làm thủ tục sang tên xe thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
–>Điều khiển xe máy không chính chủ có bị xử phạt hay không?
Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục sang tên xe đối với xe ô tô mua cũ trong cùng tỉnh
- Mức phạt khi điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải
- Lỗi xe máy không chính chủ theo quy định năm 2023 bị phạt thế nào?
- Tốc độ tối đa xe khách được đi ngoài khu vực đông dân cư
- Có bị tạm giữ phương tiện khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra khổ giới hạn?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô đi sai làn đường từ năm 2023?