Khi nào có thể làm thủ tục để đổi lại bằng lái xe hết hạn?
Cho mình hỏi có phải bằng lái xe chỉ sử dụng được trong 1 thời gian nhất định là sẽ hết hạn đúng không? Vậy khi nào có thể làm thủ tục để đổi lại bằng lái xe hết hạn thế bạn? Nếu làm thủ tục đổi lại thì sau bao lâu mình mới nhận lại được bằng lái xe? Mình cám ơn nhiều!
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Sử dụng giấy hẹn cấp lại giấy phép lái xe để điều khiển xe
Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn sử dụng của bằng lái xe
Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp”.
Như vậy, ngoại trừ các loại bằng lái xe hạng A1, A2, A3 là không có thời hạn; các loại bằng lái xe khác đều có giá trị trong 1 khoảng thời gian nhất định. Cụ thể:
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thứ hai, khi nào có thể làm thủ tục để đổi lại bằng lái xe hết hạn?
Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe”.
Như vậy, khi bằng lái xe của bạn gần hết hạn là bạn có thể đề nghị cấp đổi giấy phép lái xe.
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Hồ sơ trên gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Thứ ba, về thời hạn cấp đổi bằng lái
Khoản 8 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“8. Thời gian đổi giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
b) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.”
Như vậy, thời hạn để được cấp lại bằng lái xe khi làm thủ tục tách bằng là không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mức phí để cấp đổi giấy phép lái xe hiện nay là bao nhiêu?
- Thủ tục đổi GPLX của ngành công an cấp sang GPLX dân sự năm 2023
- Chủ phương tiện đưa xe có Giấy đăng ký xe nhưng hết hạn ra lưu thông
- Mức phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe máy tại Hà Nội
- Quy định xử phạt về việc điều khiển xe máy có nồng độ cồn
- Quy định xử phạt lỗi không mang đăng ký xe theo pháp luật hiện hành