Xác định chủ phương tiện khi mua xe nhưng chưa sang tên
Tôi mua xe của một người bạn nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Hiện tại tôi bị lập biên bản vi phạm lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe 121%. Cho tôi hỏi trường hợp tôi chưa sang tên xe thì tôi có được xác định là chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe quá tải không? Mức phạt của tôi như thế nào? Tôi có bị tước đăng kiểm xe không
- Quá trọng tải bao nhiêu % thì không bị xử phạt?
- Cách tính trọng tải vượt quá của xe chở hàng công ty
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề xác định chủ phương tiện khi mua xe nhưng chưa sang tên
Căn cứ điểm e Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, theo quy định này thì đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua thì cá nhân đã mua là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Do đó, trường hợp bạn đã mua xe nhưng chưa làm thủ tục sang tên xe thì bạn vẫn áp dụng xử phạt là chủ phương tiện của xe.
Thứ hai, mức xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe quá trọng tải 121%
Căn cứ điểm a Khoản 10 và Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn trực tiếp điều khiển xe của mình vi phạm lỗi quá tải 121% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, đồng thời bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, về vấn đề có bị tước đăng kiểm xe khi chở hàng quá trọng tải 121% không
Căn cứ theo Điểm i Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì xe của bạn chở hàng quá trọng tải 121% thì sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–>Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe
- Các trường hợp cấm vượt và mức xử phạt với hành vi vi phạm
- Mức phạt khi không gạt chân chống xe máy
- Lỗi sử dụng Giấy biên nhận thế chấp xe tại ngân hàng hết hạn sử dụng
- Quy định về gắn phù hiệu đối với xe đưa đón học sinh của trường tư thục
- Cảnh sát giao thông không có lệnh tuần tra, kiểm soát có được xử phạt?