Điều khiển xe của công ty chở hàng vượt phía trước thùng xe trên 10%
Tôi điều khiển xe của công ty bị phạt lỗi chở hàng vượt phía trước thùng xe trên 10%. Cho tôi hỏi tôi bị phạt thế nào? Công ty có bị phạt không? Có bị tước phù hiệu không?
- Chở hàng vượt quá chiều dài phía sau thùng xe năm 2020
- Mức phạt ô tô tải chở hàng trên nóc thùng xe năm 2020
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lỗi chở hàng vượt chiều dài phía trước của xe
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;”
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chở hàng vượt chiều dài phía trước của xe trên 10% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, mức phạt đối với chủ thể đứng tên phương tiện vi phạm
Căn cứ điểm i khoản 7, Điểm g Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;”
Như vậy, theo quy định trên, phương tiện vi phạm đứng tên của công ty nên công ty sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty còn phải áp dụng biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi nếu gây ra hư hại cầu, đường do chở quá trọng tải gây ra.
Thứ ba, về vấn đề xe chở hàng quá chiều dài có bị tước phù hiệu xe không?
Căn cứ điểm l Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp công ty bạn là chủ phương tiện thì công ty bạn sẽ bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 đến 03 tháng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài trên ô tô tải năm 2020
- Quy định về điều kiện nâng hạng bằng lái từ C lên E
- Cách tính % quá tải khi đi đường có đặt biển cấm 5 tấn
- Không có bằng lái khi điều khiển xe máy và quy định về nộp phạt
- Thủ tục đổi bằng lái xe Trung Quốc sang bằng lái xe Việt Nam
- Mức phạt đối với xe khách có cự ly di chuyển 320 km chở quá số người quy định