Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn
Tôi điều khiển xe ô tô bị Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng lại kiểm tra nồng độ cồn nhưng tôi không kiểm tra. Cho tôi hỏi tôi bị xử phạt thế nào? Tôi không mang giấy đăng ký xe thì bị phạt ra sao?
- Quy định mới về phạt nồng độ cồn đối với xe máy năm 2020
- Thời điểm được nhận lại bằng lái xe khi đã nộp phạt qua bưu điện
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn
Căn cứ điểm b khoản 10, điểm h khoản 11 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô bị Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng lại kiểm tra nồng độ cồn nhưng bạn không kiểm tra thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Thứ hai, lỗi không mang theo Giấy đăng ký xe
Căn cứ theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp tại thời điểm kiểm tra bạn không xuất trình được Giấy đăng ký xe, bạn sẽ bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có Giấy đăng ký xe, tạm giữ phương tiện và được hẹn ngày giải quyết vụ việc ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Nếu trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc, bạn xuất trình được Giấy đăng ký xe thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện).
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Do đó, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô không mang Giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
– Nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc, bạn mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì bị xử phạt về hành vi điều khiển phương tiện không có Giấy đăng ký xe.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
=> Năm 2020 xe máy vi phạm nồng độ cồn bị phạt như thế nào?
- Hồ sơ phương tiện được lập khi nào và cần những giấy tờ gì?
- Lỗi điều khiển xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Không đội mũ bảo hiểm và rẽ trái tại nơi có biển cấm rẽ bị phạt bao nhiêu?
- Ô tô quá tốc độ 6km phạt bao nhiêu tiền
- Đi sai làn thu phí khi chưa đủ điều kiện thu phí theo hình thức điện tử