19006172

Năm 2023 xe máy vi phạm nồng độ cồn bị phạt như thế nào?

Năm 2023 xe máy vi phạm nồng độ cồn bị phạt như thế nào?

Công an huyện Diễn Châu Nghệ An vừa phạt tôi lỗi nồng độ cồn xe máy 0,44 mà phạt 7 triệu và tước giấy phép lái xe 23 tháng. Vậy cho tôi hỏi năm 2023 xe máy vi phạm nồng độ cồn bị phạt như thế có đúng không? 23 tháng này thì tính từ lúc nào? Vậy là trong suốt 23 tháng đó tôi sẽ không được chạy xe máy hay sao?



Xe máy vi phạm nồng độ cồn

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xe máy vi phạm nồng độ cồn bị phạt như thế nào?

Căn cứ Điểm e Khoản 8 và Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng”.

Theo đó, từ ngày 01/01/2020 mà bạn qua nồng độ cồn 0.44 mg/l khí thở thì bị phạt như sau:

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;

– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, CSGT phạt tiền bạn 7 triệu đồng và tước bằng bạn 23 tháng là hoàn toàn đúng với quy định.

Thứ hai, về việc tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe và chạy xe trong thời gian bị tước Giấy phép lái xe;

Theo Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép được xác định như sau:

– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT đã tạm giữ được giấy phép của bạn thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà CSGT chưa tạm giữ được giấy phép của bạn thì tính từ thời điểm mà bạn xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 21 và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.

Theo đó, khi bạn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe tức là bạn sẽ không được điều khiển xe máy trong thời gian tước bằng lái. Nếu bạn vẫn điều khiển xe trong thời gian 23 tháng tước bằng lái xe thì sẽ bị coi là không có bằng lái xe. Mức phạt trong trường hợp này sẽ là điều khiển xe máy khi không có Giấy phép lái xe. Mức phạt sẽ từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

--> Lấy lại xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?

luatannam